Các tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán dùng để phản ánh những tài sản hiện có ở doanh nghiệp nhưng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp như: Tài sản thuê ngoài; vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công; Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi. Đồng thời, loại tài khoản này còn phản ánh một số chỉ tiêu kinh tế đã được phản ánh ở các tài khoản trong Bảng cân đối kế toán, nhưng cần theo dõi để phục vụ yêu cầu quản lý như: Nợ khó đòi đã xử lý; Ngoại tệ (chi tiết theo nguyên tệ); Dự toán chi phí sự nghiệp, dự án.
Về nguyên tắc, các tài khoản thuộc loại này được ghi chép theo phương pháp ghi “Đơn”, nghĩa là khi ghi vào một tài khoản thì không ghi quan hệ đối ứng với tài khoản khác.
Trị giá tài sản, vật tư, tiền vốn ghi trong các tài khoản này theo giá hợp đồng, hoặc giá qui định ghi trong biên bản giao nhận, hoặc giá hóa đơn hay các chứng từ khác. Tài sản cố định thuê ngoài được ghi theo giá trong hợp đồng thuê tài sản cố định. Tất cả các tài sản, vật tư, hàng hoá phản ánh trên các tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán cũng phải được bảo quản và tiến hành kiểm kê thường kỳ như tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Loại Tài khoản 0 – Tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán, gồm 5 tài khoản:
– Tài khoản 001 – Tài sản thuê ngoài;
– Tài khoản 002 – Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công;
– Tài khoản 003 – Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược;
– Tài khoản 004 – Nợ khó đòi đã xử lý;
– Tài khoản 007 – Ngoại tệ các loại;
– Tài khoản 008- Dự toán chi sự nghiệp, dự án.
TÀI KHOẢN 001 – TÀI SẢN THUÊ NGOÀI
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của tất cả tài sản (bao gồm TSCĐ và công cụ, dụng cụ) mà doanh nghiệp thuê của đơn vị khác theo phương thức thuê hoạt động.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 001- TÀI SẢN THUÊ NGOÀI
Bên Nợ:
Giá trị tài sản thuê ngoài tăng
Bên Có:
Giá trị tài sản thuê ngoài giảm.
Số dư bên Nợ:
Giá trị tài sản thuê ngoài hiện có.
Tài khoản này chỉ phản ánh giá trị tài sản thuê ngoài theo phương thức thuê hoạt động (thuê xong trả lại tài sản cho bên thuê). Tài khoản này không phản ánh giá trị tài sản thuê tài chính.
Kế toán tài sản thuê ngoài phải theo dõi chi tiết theo từng tổ chức, cá nhân cho thuê và từng loại tài sản. Khi thuê tài sản phải có biên bản giao nhận tài sản giữa bên thuê và bên cho thuê.
Đơn vị thuê tài sản có trách nhiệm bảo quản an toàn và sử dụng đúng mục đích tài sản thuê ngoài. Mọi trường hợp trang bị thêm, thay đổi kết cấu, tính năng kỷ thuật của tài sản phải được đơn vị cho thuê đồng ý. Mọi chi phí có liên quan đến việc sử dụng tài sản thuê ngoài được hạch toán vào các tài khoản có liên quan trong Bảng cân đối kế toán.
TÀI KHOẢN 002 – VẬT TƯ, HÀNG HOÁ NHẬN GIỮ HỘ, NHẬN GIA CÔNG
Tài khoản phản ánh giá trị tài sản, vật tư. hàng hoá của đơn vị khác nhờ doanh nghiệp giữ hộ hoặc nhận gia công, chế biến. Giá trị của tài sản nhận giữ hộ hoặc nhận gia công, chế biến được hạch toán theo giá thực tế khi giao nhận hiện vật. Nếu chưa có giá trị thì tạm xác định giá dể hạch toán.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 002- VẬT TƯ, HÀNG HOÁ NHẬN GIỮ HỘ, NHẬN GIA CÔNG
Bên Nợ:
Giá trị tài sản, vật tư, hàng hoá nhận gia công, chế biến hoặc nhận giữ hộ.
Bên Có:
– Giá trị tài sản, vật tư, hàng hoá đã xuất sử dụng cho việc gia công, chế biến đã giao trả cho đơn vị thuê;
– Giá trị vật tư, hàng hoá không dùng hết trả lại cho người thuê;
– Giá trị tài sản, vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ đã xuất chuyển trả cho chủ sở hữu thuê giữ hộ.
Số dư bên Nợ:
Giá trị tài sản, vật tư, hàng hoá còn giữ hộ hoặc còn đang nhận gia công, chế biến chưa xong. Các chi phí liên quan đến việc gia công, chế biến, bảo quản tài sản, vật liệu, hàng hoá nhận gia công, chế biến, nhận giữ hộ không phản ánh vào tài khoản này mà phản ánh vào tài khoản tập hợp chi phí trong Bảng cân đối kế toán.
Kế toán tài sản, vật tư, hàng hoá nhận gia công, chế biến hoặc nhận giữ hộ phải theo dõi chi tiết cho từng loại vật tư, hàng hoá, từng nơi bảo quản và từng người chủ sở hữu. Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ không được phép sử dụng và phải bảo quản cẩn thận như tài sản của đơn vị, khi giao nhận hay trả lại phải có chứng từ giao nhận của hai bên.
TÀI KHOẢN 003 – HÀNG HOÁ NHẬN BÁN HỘ, NHẬN KÝ GỬI, KÝ CƯỢC
Tài khoản phản ánh giá trị tài sản hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược của các đơn vị và cá nhân khác.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 003- HÀNG HOÁ NHẬN BÁN HỘ, NHẬN KÝ GỬI, KÝ CƯỢC
Bên Nợ:
Giá trị hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược.
Bên Có:
– Giá trị hàng hoá đã bán hộ hoặc đã trả lại cho người nhờ ký gửi, ký cược;
– Giá trị tài sản nhận ký cược đã phát mại do đối tác vi phạm hợp đồng kinh tế.
Số dư bên Nợ:
Giá trị hàng hoá còn nhận bán họ, nhận ký gửi, ký cược. Khi nhận hàng hoá để bán hộ, hai bên giao nhận phải cân, đong, đo đếm, xác định số lượng, chất lượng hàng hoá. Kế toán hàng hoá nhận bán hộ phải chi tiết theo từng mặt hàng, từng người gửi bán, từng nơi bảo quản và từng người chịu trách nhiệm vật chất. Hàng hoá khi đã bán được hoặc trả lại hàng ký gửi, ký cược, ngòai việc ghi Có TK 003 theo giá hợp đồng còn phải ghi các bút toán trên các tài khoản trong Bảng cân đối kế toán phản ánh các nghiệp vụ bán hàng và thanh toán với tổ chức, cá nhân có hàng gửi bán.
TÀI KHOẢN 004 – NỢ KHÓ ĐÒI ĐÃ XỬ LÝ
Tài khoản phản ánh các khoản nợ phải thu đã được xóa sổ, nhưng cần theo dõi để tiếp tục đòi nợ. Các khoản nợ khó đòi tuy đã xóa sổ trong Bảng cân đối kế toán nhưng không có nghĩa là xóa bỏ khoản nợ đó, tùy theo chính sách tài chính hiện hành mà theo dõi để truy thu sau này nếu tình hình tài chính của người mắc nợ có thay đổi.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 004- NỢ KHÓ ĐÒI ĐÃ XỬ LÝ
Bên Nợ:
Số nợ khó đòi đã được xóa sổ trong Bảng cân đối kế toán để tiếp tục theo dõi ngoài Bảng cân đối kế toán.
Bên Có:
Số đã thu được về các khoản nợ khó đòi.
Số dư bên Nợ:
Số còn phải thu về khoản nợ khó đòi cần tiếp tục theo dõi. Khi thu được nợ khó đòi đã xóa sổ thì ghi tăng thu nhập khác của doanh nghiệp (nghiệp vụ trong Bảng cân đối kế toán), đồng thời ghi Có TK 004. Trường hợp khoản nợ khó đòi đã xác định chắc chắn không thể đòi được nữa thì trình cấp có thẩm quyền quyết định xóa nợ. Khi có quyết định của cấp có thẩm quyền xóa nợ, ghi Nợ TK 004. Kế toán chi tiết tài khoản này phải theo dõi cho từng đối tượng nợ và từng khoản nợ.
TÀI KHOẢN 007 – NGOẠI TỆ CÁC LOẠI
Tài khoản phản ánh tình hình thu, chi và còn lại theo nguyên tệ của từng loại ngoại tệ ở doanh nghiệp.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 007- NGOẠI TỆ CÁC LOẠI
Bên Nợ:
Số ngoại tệ thu vào (Nguyên tệ).
Bên Có:
Số ngoại tệ xuất ra (Nguyên tệ).
Số dư bên Nợ:
Số ngoại tệ còn lại tại doanh nghiệp (Nguyên tệ).
Tài khoản này không quy đổi các ngoại tệ ra đồng Việt Nam.
Kế toán chi tiết Tài khoản 007 theo từng loại ngoại tệ.
TÀI KHOẢN 008 – DỰ TOÁN CHI SỰ NGHIỆP, DỰ ÁN
Tài khoản dùng để phản ánh số dự toán chi sự nghiệp, dự án được cấp có thẩm quyền giao và việc rút dự toán ra sử dụng trong kỳ của các đơn vị được Ngân sách Nhà nước cấp, số dự toán còn lại cuối kỳ.
Tài khoản này phải được theo dõi hạch toán chi tiết: Dự toán chi sự nghiệp, dự toán chi dự án.
KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 008- DỰ TOÁN CHI SỰ NGHIỆP, DỰ ÁN
Bên Nợ:
Số dự toán chi sự nghiệp, dự án được giao.
Bên Có:
Số dự toán chi sự nghiệp, dự án rút ra sử dụng.
Số dư bên Nợ:
Dự toán chi sự nghiệp, dự án còn lại chưa rút.
Cuối năm, số dự toán chi sự nghiệp, dự án còn lại sẽ bị hủy bỏ hoặc được chuyển sang năm sau theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Đối với các doanh nghiệp có nhiều loại dự toán thì mở sổ theo dõi chi tiết dự toán chi sự nghiệp và dự toán chi dự án chi tiết cho từng dự án.
Để lại một bình luận