Xác định các mục tiêu thực hiện
Việc “xác định các mục tiêu thực hiện TNXH đối với NLĐ – CSR1” bước đầu đã có sự coi trọng ở các DN may có quy mô lớn. Ví dụ như Tổng công ty may 10, may Việt Tiến, may TNG và nhiều DN quy mô lớn khác đã xác định mục tiêu thực hiện TNXH đảm bảo quyền và lợi ích một cách cụ thể (xem bảng 3.6) với các nội dung về HĐLĐ, ATVSLĐ và sức khỏe nghề nghiệp, lương và phúc lợi…
Như vậy, xác định mục tiêu thực hiện được xây dựng một cách bài bản, chuyên nghiệp tại DN lớn gắn với việc đảm bảo các mục tiêu về các quyền và lợi ích chính đáng cho NLĐ hay chính là thực hiện tốt PLLĐ, Luật ATVSLĐ hiện hành đồng thời giúp các DN lớn đã “định vị” tương lai của DN trong TMQT bằng cách đáp ứng yêu cầu của khách hàng về các CoC: SA8000, WRAP, OHSAS 18001. Tuy nhiên các DNNVV đặc biệt là các DN nhỏ chưa xác định mục tiêu thực hiện TNXH đảm bảo quyền và lợi ích cho NLĐ. Qua điều tra có 65,58% (202/308) DN chưa thực hiện công tác này. Theo ông Lê Tiến Trường (2016): “trong tổng số các DN may có đến 90% DN đều còn ở quy mô nhỏ”. Với đặc trưng của các DN nhỏ với nguồn vốn ít, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, nhân lực còn mỏng nên có nhiều trở ngại trong việc thực hiện TNXH đối với NLĐ theo đúng chuẩn mực, theo các CoC. Vì thế các DN này còn chưa hoặc rất “lúng túng” trong việc xác định mục tiêu.
Nghiên cứu và lựa chọn quy tắc ứng xử
“Nghiên cứu và lựa chọn CoC về TNXH đối với NLĐ– CSR2” là việc DN may tìm hiểu xem đối tác yêu cầu Bộ CoC nào thì DN sẽ lựa chọn CoC đó. Các DN quy mô lớn (xem bảng 3.7) đã quan tâm công tác này để tìm cho mình con đường phát triển bền vững, những thay đổi “khôn lường” của thị trường cũng như thực hiện TNXH đảm bảo quyền và lợi ích cho NLĐ.
Các CoC phổ biến nhất các DN lớn lựa chọn là SA8000 sau đó đến WRAP. Việc nghiên cứu và lựa chọn các CoC căn cứ vào yêu cầu của khách hàng cũng như tiêu chuẩn đạo đức của xã hội hiện tại. Song hoạt động này tại các DNNVV còn rất bị động. Bởi trong TMQT khi khách hàng yêu cầu phải có CoC về lao động thì lúc đó DN mới tiến hành tìm kiếm. Việc tìm kiếm Bộ CoC qua các phương tiện truyền thông, các tổ chức tư vấn hay trực tiếp liên hệ với tổ chức công nhận như: SAI, UKAS, VICAS…. Theo bà Alice Tepper Marlin – Chủ tịch của SAI: “các DN may lựa chọn SA 8000 tại Việt Nam có rất nhiều thuận lợi vì CoC này có nhiều điểm tương đồng với các văn bản pháp luật về bảo vệ quyền và lợi ích của NLĐ”. Tuy nhiên, có 68,18% (210/308) DNNVV chưa mặn mà với công tác này. Lý do là các DN này chuyên sản xuất hàng nội địa mà khách hàng lại không yêu cầu thực hiện hay là các DN này gia công cho DN lớn mà không cần phải thực hiện CoC.
Xây dựng các chương trình
Hiện các DN may quy mô lớn đã “xây dựng chương trình TNXH đối với NLĐ – CSR3” khá tốt. Đây là những nỗ lực không ngừng cải thiện môi trường làm việc, xây dựng mối quan hệ hài hòa giữa lợi ích của DN với các DN cụ thể như: Việt Tiến, Nhà Bè, May 10, May Phương Đông… đã xây dựng chương trình TNXH đảm bảo quyền trong ký đúng loại HĐLĐ, thực hiện quy định về lương tối thiểu, định kỳ 6 tháng/lần kiểm tra sức khỏe cho NLĐ, đóng BHYT, BHXH cho NLĐ; Xây dựng chương trình TNXH đảm bảo lợi ích về cung cấp bữa ăn dinh dưỡng, tổ chức hoạt động văn hóa thể thao, TƯLĐTT có điều khoản tốt hơn Luật… Qua điều tra cũng thấy có 28,89% (89/308) DN lớn đã thực hiện xây dựng chương trình TNXH đảm bảo quyền và lợi ích.
Tại các DN may này Tổng giám đốc hoặc giám đốc chỉ đạo các nhà quản lý tiến hành phác thảo chương trình thực hiện TNXH đảm bảo quyền và lợi ích cho NLĐ, tiến hành thu thập, góp ý của các bộ phận, đơn vị về chương trình dự thảo trên cơ sở đó thực hiện xây dựng chương trình chính thức và ban hành đến các bộ phận, đơn vị chịu trách nhiệm (xem hình 3.9). Mặc dù vậy, vẫn còn nhiều DNNVV vẫn hờ hững, chưa quan tâm xây dựng chương trình TNXH đảm bảo quyền huống gì đến lợi ích.
Xây dựng ngân sách thực hiện
“Xây dựng ngân sách TNXH đối với NLĐ – CSR4” là một trong những công việc thường xuyên của các DN may trên thế giới. Tại Việt Nam mới chỉ được chú trọng tại các DN may quy mô lớn. Thông qua điều tra đã có 25,97% (80/308) DN lớn đã thực hiện việc xây dựng ngân sách thực. Phòng kế toán, phối hợp với bộ phận đảm trách thực hiện TNXH đối với NLĐ, bộ phận phụ trách nhân sự để cùng tham gia vào quá trình xây dựng ngân sách này. Bắt đầu là thu thập thông tin về các khoản chi ngân sách về quyền và lợi ích cho NLĐ chủ yếu như chi trả tiền lương và phúc lợi, chi trả hoạt động kiểm tra sức khỏe định kỳ 6 tháng/lần, chi hoạt động văn hóa, thể thao… Các khoản cho này tại các DN may chưa có quỹ độc lập mà đồng nhất với quỹ lương, quỹ phúc lợi, và một số loại quỹ khác trong các DN may; bước tiếp theo là lập ngân sách thu được và cân đối các khoản thu chi về TNXH đảm bảo quyền và lợi ích sao cho phù hợp với ví tiền của DN.
Tuy nhiên một trong những khó khăn của nhiều DNNVV là vấn đề xây dựng ngân sách cho thực hiện TNXH đảm bảo quyền và lợi ích (xem hình 3.10). Theo VCCI, 2016: “có đến 79,27% DNNVV thiếu ngân sách thực hiện TNXH đối với NLĐ”. Đây là nguyên do các DNNVV khó khăn trong xây dựng ngân sách thực hiện. Bên cạnh đó các DN may chưa thực hiện kế toán TNXH.
Qua lăng kính thực trạng xây dựng kế hoạch thực hiện TNXH đối với NLĐ:
(i) Đối với các DN may quy mô lớn đã coi trọng thực hiện các nội dung từ xác định các mục tiêu đến xây dựng ngân sách thực hiện TNXH đối với NLĐ. Tuy nhiên trong xây dựng ngân sách các DN này chưa thực hiện kế toán TNXH của DN; (ii) Đối với các DNNVV gặp nhiều khó khăn trong tất cả các nội dung của xây dựng kế hoạch thực hiện TNXH đối với NLĐ.
Để lại một bình luận